Đề tài KHKT: Mô hình trống nấm thông minh

PHẦN I: MỞ ĐẦU

  1. LÍ DO HÌNH THÀNH DỰ ÁN

Khi cuộc sống con người ngày càng được nâng cao, những nhu cầu cuộc sống càng ngày càng được đòi hỏi hỗ trợ tốt hơn. Việt Nam là một nước đang phát triển, chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Do đó việc ứng dụng máy móc cũng như công nghệ vào sản xuất để thay thế sức lao động của con người là rất cần thiết. Nấm được biết đến là thức ăn vừa ngon, vừa bổ lại vừa quý hiếm, nấm ăn còn chứa nhiều chất khoáng và sinh tố cần thiết cho sự sống của con người như: B1, B2, PP…chữa được nhiều loại bệnh.Trong trồng nấm thì đảm bảo về độ ẩm và nhiệt độ là điều kiện kiên quyết trong việc thành bại.

Cuộc sống hiện đại, đã khiến con người ngày càng trở nên hẹp hòi ích kỉ. Lòng tham lợi ích, tiền bạc đã đẩy những người nông dân “thôn dã tịch điền” đến con đường tạo ra “thực phẩm bẩn” để đáp ứng nhu cầu tồn tại của nhân loại. Vấn đề thực phẩm bẩn là một hiện tượng phổ biến, đang diễn ra từng ngày: thịt có chất tạo nạc, rau có thuốc trừ sâu; làm đổ ruốc bằng hóa chất…Đặc biệt là nấm Trung Quốc không rõ nguồn gốc được bán với giá rẻ đang tràn lan ở các chợ Việt Nam. Tuy là vấn đề không còn mới mẻ, lạ lẫm với bất cứ người nào nhưng ngày càng ở mức báo động cao gây ra những ảnh hưởng xấu về sức khỏe con người.

Từ những thực trạng như vậy, chúng em đã có ý tưởng xây dựng một mô hình vườn nấm thông minh được điều khiển và quản lí trên thiết bị Smartphone khi có mạng internet, và tất nhiên thứ mà nhóm chúng em hướng đến là cung cấp nấm, hoàn toàn sạch, không có chất bảo quản hoặc thuốc bảo vệ thực vật, được chăm sóc theo dõi hàng ngày nhằm đem lại năng suất, và rút ngắn thời gian chăm sóc thu hoạch, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm bảo an toàn thực phẩm.

Với sự phát triển về khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển và những robot có lập trình đã giúp chúng em tìm hiểu sâu hơn về lập trình điều khiển. Vì vậy nhóm chúng em đưa ra ý tưởng với đề tài: “Mô hình trồng nấm thông minh

  1. CƠ SỞ KHOA HỌC, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ CỦA DỰ ÁN
  2. Cơ sở khoa học:

Nấm được xem là thức ăn hoàn hảo cho tất cả mọi người, không chỉ là món ăn ngon mà còn là thuốc quý cho cơ thể của chúng ta. Nấm có hàm lượng calo thấp, không có chất béo, không có cholesterol, có hàm lượng đường và muối rất thấp; nấm cung cấp một nguồn chất xơ có giá trị, cũng như một số vitamin và khoáng chất.

Vitamin có trong nấm

  • Vitamin D : Nấm là một trong số ít các nguồn vitamin D tự nhiên, rất cần thiết cho xương và răng khỏe mạnh.
  • Vitamin B1 – Thiamin : Thiamin kiểm soát việc giải phóng năng lượng từ carbohydrate, cần thiết cho hoạt động bình thường của não và hệ thần kinh.
  • Vitamin B2 – Riboflavin : Nấm có hàm lượng Riboflavin cao, một loại vitamin B giúp duy trì các tế bào hồng cầu khỏe mạnh và thúc đẩy thị lực tốt và làn da khỏe mạnh.
  • Vitamin B3 – Niacin : Niacin, một loại vitamin B khác có trong nấm, giúp kiểm soát việc giải phóng năng lượng từ protein, chất béo và carbohydrate, giúp giữ cho hệ tiêu hóa và thần kinh của cơ thể có hình dạng tốt.
  • Vitamin B5 – Acid Pantothenic : Đóng một số vai trò trao đổi chất thiết yếu trong cơ thể con người, bao gồm việc hỗ trợ sản xuất kích thích tố; tìm thấy tự nhiên trong nấm.
  • Vitamin B9 – Folate : Nấm là một nguồn giàu folate, đó là điều cần thiết cho sự hình thành của các tế bào máu đỏ và trắng trong tủy xương. Folate là một yếu tố quan trọng trong tăng trưởng và phát triển lành mạnh: phụ nữ mang thai được khuyến khích tăng Folate của họ để hỗ trợ tăng trưởng.
  • Vitamin H – Biotin : Là chất thiết yếu trong quá trình chuyển hóa protein và carbohydrate và chỉ là một loại B-vitamin khác có trong nấm.

Khoáng chất trong nấm

  • Natri : Nấm hầu như không chứa muối.
  • Kali : khoáng chất quan trọng này hỗ trợ trong việc duy trì cân bằng chất lỏng và khoáng chất bình thường, giúp kiểm soát huyết áp. Nấm có chứa nhiều kali hơn hầu hết các loại trái cây và rau quả khác: một loại nấm Portabello trung bình chứa nhiều kali hơn một quả chuối.
  • Canxi : Cũng như là khoáng chất phong phú nhất trong cơ thể con người, canxi cung cấp cấu trúc cho răng và xương của chúng ta và cần thiết cho sự co cơ. 100g nấm chứa 2mg canxi.
  • Sắt : Rất cần thiết cho hầu hết các dạng sống và sinh lý học của con người bình thường.
  • Kẽm : Được tìm thấy trong hầu hết mọi tế bào trong cơ thể, kẽm kích thích hoạt động của khoảng 100 enzym và trong số những thứ khác, hỗ trợ hệ miễn dịch khỏe mạnh.
  • Magiê : Cần thiết cho sức khỏe, magiê giúp duy trì cơ bắp và chức năng thần kinh bình thường, giữ nhịp tim ổn định, hỗ trợ hệ thống miễn dịch khỏe mạnh và giữ cho xương chắc khỏe; 100g nấm sống chứa 9mg magiê.
  • Selenium : khoáng chất này hoạt động như một chất chống oxy hóa, bảo vệ tế bào cơ thể khỏi những tổn thương có thể dẫn đến bệnh tim và một số bệnh ung thư. Nấm là một trong những nguồn selenium tự nhiên, giàu có nhất.
  • Ergothioneine : Đây là một chất chống oxy hóa khác có trong nấm.

Nấm có chứa hai chất chống oxy hóa, Selenium và Ergothioneine. Chất chống oxy hóa có tác dụng loại bỏ các gốc tự do và được cho là giúp cơ thể chống lại các bệnh mãn tính. Các nhà nghiên cứu ở Mỹ đã phát hiện ra rằng nấm trắng có hàm lượng Ergothioneine cao gấp 12 lần so với lúa mỳ và gấp 4 lần so với gan gà: trước đây là những thực phẩm được đánh giá hàng đầu cho chất chống oxy hóa này. Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng NSP, hoặc chất xơ, có thể giúp giảm cholesterol trong máu và bảo vệ chống lại bệnh tim.

  1. Mục đích của dự án
Read:   101 ý tưởng cho cuộc thi KHKT năm học 23 - 24 mảng công nghệ

Dự án này được hình thành nhằm những mục đích sau:

– Giúp học sinh thêm yêu thiên nhiên, gần gũi với thiên nhiên, ứng dụng những kiến thức đã được học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời sống.

– Nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe cho bản thân, cho người thân và cho cộng đồng

– Đề tài này phục vụ thực tế sản xuất và trồng nấm tại gia đình một cách dễ dàng và có thể lắp đặt cho các gia đình và trang trại  tạo ra sản phẩm nấm an toàn cho sức khỏe con người, tiết kiệm chi phí.

– Tạo hướng đi mới giúp tăng thu nhập của gia đình, kinh tế địa phương vì mô hình này có thể áp dụng không chỉ trong trồng nấm mà còn trong trồng rau, trồng hoa.

  1. Đối tượng phục vụ dự án.

Sản phẩm của chúng em phục vụ cho đối tượng khách hàng khác nhau tùy vào mục đích sử dụng: Sản phẩm có thể áp dụng ở các hộ gia đình có nhu cầu sử dụng nấm nhiều, hay các trang trại quy mô lớn nhỏ.

III. PHƯƠNG PHÁP VÀ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU

  1. Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu

– Nghiên cứu quy trình trồng nấm trên các trang web tin cậy, các tài liệu tham khảo…

–  Nghiên cứu dựa trên các kiến thức về vật lý, kỹ thuật cơ khí, làm thế nào để thiết kế và chế tạo một mô hình nhà trồng nấm thông minh đảm bảo tính tới giá trị kinh tế, hiệu quả sử dụng, giảm bớt chi phí và sức lao động con người, đồng thời tránh sự tác động của các yếu tố môi trường  trên các trang web tin cậy, các tài liệu tham khảo…

– Nghiên cứu  dựa trên những kiến thức cơ bản về lập trình phần mềm

  1. Qúa trình nghiên cứu

Bước 1: Khảo sát đối tượng

Bước 2: Ý tưởng thiết kế

Bước 3: Thiết kế phần cứng

Bước 4: Thiết kế phần mềm

Bước 5: Thiết kế trên điện thoại

Bước 6: Đánh giá kết quả thực nghiệm

Bước 7: Kết luận

Bước 8: Thảo luận hướng phát triển

  1. Ý tưởng thiết kế

Trong trồng nấm thì các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng là hết sức quan trọng quyết định đến sự phát triển của cây nấm. Để đảm bảo được các yếu tố này người nông dân phải sử dụng các biện pháp điều hòa không khí, độ ẩm, nhiệt độ… Mô hình trồng nấm thông minh giúp người nông dân thực hiện các việc làm trên hoàn toàn tự động, tránh sự tác động của các yếu tố môi trường.

Áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng năng suất, đảm bảo chất lượng và giảm sức lao động cho người dân. Công nghệ thông tin đang được ứng dụng rộng rãi vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống hiện nay. Là một nước nông nghiệp, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực này sẽ giúp ích rất nhiều cho người nông dân. Nhà trồng nấm của chúng em là một trong những sản phẩm như vậy.  Nhà nấm thông minh là một trong những dự án tại Việt Nam về việc ứng dụng IoT (Internet of Thing) vào trong nông nghiệp. Bằng việc sử dụng những máy tính siêu nhỏ kết hợp với các cảm biến như độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng. Dữ liệu sẽ được cập nhật và theo dõi liên tục, toàn bộ dữ liệu sẽ được gửi lên server và cập nhật vào trong điện thoại di động của người dùng. Từ đó người dùng có thể dễ dàng theo dõi tình trạng môi trường và đưa ra những giải pháp hữu hiệu như thiết lập thời gian tưới, thời gian chiếu sáng và các mức độ cảnh báo hết sức đơn giản và tiện lợi thông qua smartphone.

Chế độ điều khiển tự động bao gồm:

  • Hệ thống sẽ tự động căn cứ vào các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng tác động lên cây nấm trước khi khởi động và điều chỉnh cho phù hợp.
  • Khi độ ẩm không khí dưới mức thiết lập, hệ thống phun sương sẽ được tự động kích hoạt để phun cho nấm.
  • Khi nhiệt độ trong nhà trồng quá cao quạt gió sẽ tự động bật, rèm che sẽ kéo lại và phun sương giúp nhiệt độ nhanh chóng ổn định lại với giá trị đặt trước giúp nấm sinh trưởng và phát triển tốt.
  • Khi nhiệt độ trong nhà trồng quá thấp đèn sưởi tự động được bật nhiệt độ nhanh chóng tăng đến nhiệt độ lí tưởng.
  • Khi trời tối hoặc ánh sáng không đủ, hệ thống sẽ tự động bật tắt đèn và thiết lập độ sáng của đèn phù hợp với yêu cầu thiết lập cho trước.
  • Hẹn giờ phun tưới và chăm sóc cho nấm.
  • Đưa ra cảnh báo và hướng xử lý khi các điều kiện môi trường vượt quá mức cảnh báo.Điều khiển các thiết bị như máy bơm, đèn LED, quạt gió, đèn sưởi, rèm cuốn,… thông qua smartphone tại bất kì đâu có kết nối mạng.
  1. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIẾN
  2. Ý nghĩa khoa học và tính sáng tạo.

– Với ý tưởng này không cần diện tích quá lớn phù hợp với những khu vườn trồng nấm có diện tích chật hẹp vẫn có thể sản xuất ra được thực phẩm an toàn, chất lượng.

Read:   Làm thế nào để bắt đầu học Scratch từ con số 0

– Đã áp dụng khoa học kĩ thuật trong sản xuât nấm với ý tưởng là sử dụng điện thoại thông minh để gửi và nhận dữ liệu một cách kịp thời nhất, giúp chúng ta có thể quản lý chăm sóc, nuôi trồng nấm một cách nhanh nhất và kịp thời nhất. Ưu điểm của công nghệ này là tạo ra chất lượng tốt nhất và rút ngắn thời gian thu hoạch, ngoài ra phương pháp này còn có thể trồng xen canh với nhiều loại rau củ nhằm khai thác tối đa diện tích hiện có của khu vườn.

– Tạo ra sản phẩm nấm trồng trong môi trường sạch với tiêu chí: không phân bón, không thuốc trừ sâu, nước tưới sạch nên nấm được đánh giá “thực phẩm rau sạch, thịt sạch”, có lợi cho người ăn kiêng nói riêng và cho mọi người nói chung.

– Phần mềm lập trình Arduino dễ học, dễ cài đặt, ứng dụng rộng rãi chủ yếu trong nhà thông minh và các sản phẩm đồ chơi được ứng dụng trong trồng nấm sẽ rất hợp lý, vì  trong trồng nấm quản lý nhiệt độ và độ ẩm là yếu tố vô cùng quan trọng.

– Sản phẩm hình thành là cả một quá trình từ nhận thức nhu cầu thực tế đến tìm hiểu và hình thành ý tưởng, tìm kiếm thiết bị và cuối cùng là làm sản phẩm mẫu thử nghiệm có kết quả. Để có được kết quả cuối cùng là cả một quá trình suy nghĩ, kết hợp kiến thức lý thuyết với thực tiễn của chúng em.

  1. Ý nghĩa thực tiễn:

– Mô hình trồng nấm thông minh có những ưu điểm nổi bật không chỉ về chất lượng sản phẩm nấm phát triển đồng đều so với trồng thủ công mà kèm theo cắt giảm bớt chi phí sản xuất hạn chế tối đa vốn đầu tư. Giải pháp này của chúng em số lượng người quản lý chăm sóc khu nuôi trồng nấm được hạn chế tối thiểu, chỉ với 1 tới 2 người với một trang trại vừa và nhỏ không cần trình độ chuyên môn cao vẫn có thể quản lý và điều hành tốt toàn bộ  chăm sóc thống kê và theo dõi 90% được làm tự động từ các thiết bị thông minh, 10% còn lại là theo sự theo dõi của con người trong trường hợp có sự cố về internet và hệ thống điện khiến nó không hoạt động kịp thời. Với các chủ trang trại lớn diện tích hàng hecta thì số lượng nhân công và kĩ thuật điều khiển và chăm sóc được rút ngắn hơn 80% so với cách canh tác chăm sóc truyền thống đã góp phần tiết kiện tối đa chi phí. Tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm được thời gian chăm sóc, tránh được những yếu tố của môi trường bên ngoài.

– Ngoài ra với mô hình trồng nấm thông minh này có thể trồng nấm quanh năm, không phụ thuộc vào thời tiết bên ngoài.

– Nâng  cao ý thức bảo vệ sức khỏe cho bản thân, cho người thân và cho cộng đồng

– Có ý thức bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế gia đình và địa phương.

  1. TÍNH KHẢ THI CỦA SẢN PHẨM

Hướng tới việc ứng dụng công nghệ hiện đại thông minh hoàn toàn chăm sóc theo dõi tự động sử dụng công nghệ internet of Thinh và nhận dữ liệu qua sever rồi trực tiếp gửi về điện thoại thông minh của bạn. Nó hầu như được hệ số hóa tự động hóa hoàn toàn được sử dụng công nghệ để chăm sóc hướng đến nền nông nghiệp hiện đại xóa bỏ sự lạc hậu của nền nông nghiệp trước đây Nhằm giúp con người bớt sử dụng tay chân vào công việc hàng ngày thay vào đó là các thiết bị điện tử đã được lập trình sẵn làm việc không biết mệt mỏi.

*Các tính năng mới của sản phẩm:

– Cây nấm phát triển nhanh hơn, chất lượng phát triển đồng đều, tăng năng suất và sản phẩm tươi hơn.

– Tiết kiệm năng lượng, cắt giảm nguồn nhân lực

– Sản phẩm  bền,rẻ có thể sử dụng được nhiều lần, phù hợp với nhiều loại mô hình trồng nấm, giúp trồng nấm quanh năm không phụ thuộc vào thời tiết.

– Sản phẩm có thể ứng dụng trong việc trồng rau, củ, quả, hoa ở gia đình hoặc trang trại

– Phần mềm Arduino dễ học, dễ cài đặt, ứng dụng rộng rãi chủ yếu trong nhà thông minh và các sản phẩm đồ chơi được ứng dụng trong trồng nấm sẽ rất hợp lý, vì  trong trồng nấm quản lý nhiệt độ và độ ẩm là yếu tố vô cùng quan trọng.

* Hướng phát triển trong tương lai

Thu gọn bộ sản phẩm trong đó sẽ cải tiến thay cảm biến có dây bằng cảm biến không dây để truyền dữ liệu rộng hơn, tiết kiệm chi phí vì cảm biến có dây đối với trang trại nấm rộng sẽ tốn chi phí dây. Đồng thời lắp nguồn năng lượng dự phòng năng lượng mặt trời để phòng khi mất điện và có thể tiết kiệm điện năng, giảm chi phí tối đa.

Qua việc thu thập dữ liệu chúng em hướng tới việc sẽ xử lý dữ liệu ở thời gian sau để có những đánh giá về độ ẩm, đất, nước, các dịch bệnh trong quá trình sinh trưởng của nấm. Qua đó rút ra hướng phán đoán dịch bệnh, bổ sung vi chất cho nấm ở những mùa vụ sau để đạt năng suất cao nhất, tránh rủi ro.

 

PHẦN II:

CÁCH LẮP RÁP VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA SẢN PHẨM

  1. CÁCH LẮP RÁP, LẮP ĐẶT SẢN PHẨM
  2. Thiết kế phần cứng

1.1 Phần khung

Phần khung của mô hình được thiết kế và lắp ráp bằng các thanh thép kích thước 70x50cm

Read:   Tính tổng các chữ số của một số trong Scratch và python

1.2. Hệ thống quạt gió

Không khí nóng ẩm tồn đọng, không được thông thoáng, mát mẻ ở trồng trọt, sẽ khiến cho cây cối dễ bị sâu bệnh, ẩm mốc xảy ra.

  • Hệ thống thông gió là một hệ thống không thể thiếu trong nuôi trồng cây cối.
  • Việc thông gió thì khá là đơn giản, chỉ cần chú ý những góc có độ ẩm chênh lệch lớn, nhiệt độ không đồng đều.

Hệ thống quạt thông gió

 

1.3. Hệ thống bóng đèn sưởi

Mùa đông lạnh là việc tất yếu ở nước ta việc làm ấm cây trồng là việc làm thiết thực cho mọi nhà xưởng hay vườn rau nhà kính nào.

Bóng đèn sưởi

1.4. Hệ thống phun sương

Mỗi khi trời oi bức thì độ ẩm không khí sẽ giảm xuống cây cối sẽ héo hoắt đi nhiều. Thì phun sương là hệ thống mà nấm cần nhất trong khi thời tiết mùa hè nóng nực.

  1. Thiết kế phần mềm

2.1. Ngôn ngữ lập trình ARDUINO

Môi trường phát triển tích hợp (IDE) Arduino là một ứng dụng đa nền tảng được viết bằng java và được dẫn xuất từ IDE cho ngôn ngữ lập trình vi xử lí, nó bao gồm một trình soạn thảo mã với các chức năng như nổi bật cú pháp, khớp dấu ngoặc khối chương trình và thụt đầu dòng tự động, và có khả năng biên dịch và tải lên các chương trình vào bo mạch.

Để lập trình cũng như gửi lệnh và nhận tín hiệu từ mạch Arduino, nhóm chúng em đã cung cấp đến cho người dùng một môi trường lập trình Arduino được gọi là Arduino IDE (Intergrated Development Environment)

Chương trình chạy trong phần mềm Arduino

/* Chương trình đọc nhiệt độ, độ ẩm từ cảm biến DHT

// Kết nối

// DHT       | ESP8266

//—————————

// VCC(1)    |  3.3V

// DATA(2)   |  2

// NC(3)     |  x

// GND(4)    |  GND

// Nối trở 10k giữa chân 1 và chân 2

//—————-

/* ESP & Blynk */

#define BLYNK_PRINT Serial

#include <ESP8266WiFi.h>

#include <BlynkSimpleEsp8266.h>

WidgetLED PUMP(V0);  // Đèn trạng thái bơm

WidgetLED LAMP(V1);  // Đèn trạng thái đèn sưởi

WidgetLED QUAT(V2);  // Đèn trạng thái quạt

WidgetLED DEN(V7);  // Đèn trạng thái quạt

#include “DHT.h”

 

/* TIMER */

#include <SimpleTimer.h>

 

#define DHTPIN D3     // Chân DATA nối với D3

#define PUMP_PIN D6   //Bom

#define LAMP_PIN D8   //Den

#define QUAT_PIN D7   //Quat

#define DEN_PIN D9   //LED

// Uncomment loại cảm biến bạn sử dụng, nếu DHT11 thì uncomment DHT11 và comment DHT22

//#define DHTTYPE DHT11   // DHT 11

//#define DHTTYPE DHT22   // DHT 22  (AM2302), AM2321

#define DHTTYPE DHT21   // DHT 21 (AM2301)

 

/* Thông số cho chế độ tự động */

#define DRY_HUM       65 // không khí khô

#define WET_HUM       90 // không khí ẩm

#define COLD_TEMP     20 // nhiệt độ thấp

#define HOT_TEMP      35 // nhiệt độ cao

#define TIME_PUMP_ON  30

#define TIME_LAMP_ON  30

#define TIME_QUAT_ON  30

/* TIMER */

#define READ_BUTTONS_TM   1L  // Tương ứng với giây

//#define READ_SOIL_HUM_TM  10L //Đọc cảm biến ẩm đất

#define READ_AIR_DATA_TM  2L  //Đọc DHT

#define DISPLAY_DATA_TM   10L //Gửi dữ liệu lên terminal

#define SEND_UP_DATA_TM   10L //Gửi dữ liệu lên blynk

#define AUTO_CTRL_TM      60L //Chế độ tư động

//Token Blynk và wifi

#define BLYNK_PRINT Serial

 

#include <ESP8266WiFi.h>

#include <BlynkSimpleEsp8266.h>

 

//Test

#include <DHT.h>

//

char auth[] = “Xn90L-tTVOrG2kLdw0BrjNawZ3f1ttMM”;

 

char ssid[] = “wifi chung”; //tên wifi cần kết nối

char pass[] = “nhung”; //mật khẩu của mạng wifi

 

const int ledPin1 =13;

const int btnPin1 =5;

const int ledPin2 =0;

const int btnPin2 =4;

const int ledPin3 =2;

const int btnPin3 =14;

const int ledPin4 =15;

const int btnPin4 =12;

 

//Test

const int sensorPin2 = 16; ////GPIO14//D2

int sensorState2 = 0;

int lastState2 = 0;

#define DHTPIN 3    //D0/GPIO3 DHT

#define DHTTYPE DHT11

DHT dht(DHTPIN, DHTTYPE);

 

BlynkTimer timer;

 

void checkPhysicalButton();

 

int ledState1 = LOW;

int btnState1 = HIGH;

int ledState2 = LOW;

int btnState2 = HIGH;

int ledState3 = LOW;

int btnState3 = HIGH;

int ledState4 = LOW;

int btnState4 = HIGH;

 

BLYNK_CONNECTED() {

 

Blynk.syncVirtual(V0);

Blynk.syncVirtual(V1);

Blynk.syncVirtual(V2);

Blynk.syncVirtual(V3);

}

 

BLYNK_WRITE(V0) {

ledState1 = param.asInt();

digitalWrite(ledPin1, ledState1);

}

BLYNK_WRITE(V1) {

ledState2 = param.asInt();

digitalWrite(ledPin2, ledState2);

}

BLYNK_WRITE(V2) {

ledState3 = param.asInt();

digitalWrite(ledPin3, ledState3);

}

BLYNK_WRITE(V3) {

ledState4 = param.asInt();

digitalWrite(ledPin4, ledState4);

}

 

void checkPhysicalButton()

{

if (digitalRead(btnPin1) == LOW) {

 

if (btnState1 != LOW) {

 

ledState1 = !ledState1;

digitalWrite(ledPin1, ledState1);

 

Blynk.virtualWrite(V0, ledState1);

}

btnState1 = LOW;

} else {

btnState1 = HIGH;

}

if (digitalRead(btnPin2) == LOW) {

 

if (btnState2 != LOW) {

 

ledState2 = !ledState2;

digitalWrite(ledPin2, ledState2);

 

Blynk.virtualWrite(V1, ledState2);

}

btnState2 = LOW;

} else {

btnState2 = HIGH;

}

if (digitalRead(btnPin3) == LOW) {

 

if (btnState3 != LOW) {

 

ledState3 = !ledState3;

digitalWrite(ledPin3, ledState3);

 

Blynk.virtualWrite(V2, ledState3);

}

btnState3 = LOW;

} else {

btnState3 = HIGH;

}

if (digitalRead(btnPin4) == LOW) {

 

if (btnState4 != LOW) {

 

ledState4 = !ledState4;

digitalWrite(ledPin4, ledState4);

 

Blynk.virtualWrite(V3, ledState4);

}

btnState4 = LOW;

} else {

btnState4 = HIGH;

}

}

 

void setup()

{

dht.begin();

timer.setInterval(100L, sendSensor);

Blynk.begin(auth, ssid, pass);

 

//Blynk.begin(auth, ssid, pass, “blynk-cloud.com”, 80);

//Blynk.begin(auth, ssid, pass, IPAddress(192,168,1,100), 8080);

 

pinMode(ledPin1, OUTPUT);

pinMode(btnPin1, INPUT_PULLUP);

digitalWrite(ledPin1, ledState1);

pinMode(ledPin2, OUTPUT);

pinMode(btnPin2, INPUT_PULLUP);

digitalWrite(ledPin2, ledState2);

pinMode(ledPin3, OUTPUT);

pinMode(btnPin3, INPUT_PULLUP);

digitalWrite(ledPin3, ledState3);

pinMode(ledPin4, OUTPUT);

pinMode(btnPin4, INPUT_PULLUP);

digitalWrite(ledPin4, ledState4);

 

timer.setInterval(50L, checkPhysicalButton);

}

 

void loop()

{

Blynk.run();

timer.run();

}

//————–Notifi Blynk————-//

 

void sendSensor()

{

float h = dht.readHumidity();

float t = dht.readTemperature(); // or dht.readTemperature(true) for Fahrenheit

 

if (isnan(h) || isnan(t)) {

Serial.println(“Failed to read from DHT sensor!”);

return;

}

* Gửi dữ liệu lên Blynk

// You can send any value at any time.

// Please don’t send more that 10 values per second.

Blynk.virtualWrite(V5, h);  //V5 is for Humidity

Blynk.virtualWrite(V6, t);  //V6 is for Temperature

}

2.2. Các thiết bị sử dụng trong mô hình

Xuất phát từ một nhu cầu trong thực tế đó là tự trồng nấm, thì mình cần có được thông tin về nhiệt độ, độ ẩm của môi trường, độ ẩm của đất. Rồi từ các thông tin này thì mình mới có quyết định chính xác là nên bơm thêm nước hay không? Quá trình bơm nước có thể được thực hiện tự động để đỡ mất thời gian chăm sóc của mình hoặc chế độ bằng tay khi mình muốn tự chăm sóc cây như một cách để giải tỏa stress sau những ngày làm việc mệt mỏi.

Hình đại diện của người dùng

admin

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *