File Word Đề thi HSG Toán 9 – Thị xã Hoàng Mai – Năm học 2022 – 2023

File Word Đề thi HSG Toán 9 – Thị xã Hoàng Mai – Năm học 2022 – 2023

Đề thi

Câu 1. (4,0 điểm)

1. Tính giá trị biểu thức:
$
B=\frac{1}{(a+b)^3}\left(\frac{1}{a^3}+\frac{1}{b^3}\right)+\frac{3}{(a+b)^4}\left(\frac{1}{a^2}+\frac{1}{b^2}\right)+\frac{6}{(a+b)^5}\left(\frac{1}{a}+\frac{1}{b}\right)
$
Với a, b là các số thực thỏa mãn điều kiện $a b=1 ;(a+b) \neq 0$.

2. Cho biểu thức: $A=\left(\frac{2 \sqrt{x}}{\sqrt{x}+3}+\frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}-3}+\frac{3 x+3}{9-x}\right):\left(\frac{2 \sqrt{x}-2}{\sqrt{x}-3}-1\right)$
Tìm giá trị nhỏ nhất của $\mathrm{A}$.

Câu 2. (3,5 điểm)
1. Cho ba số nguyên tố lớn hơn 3 , gồm: $a ; a+k ; a+2 k$. Chứng minh rằng $k$ chia hết cho 6.
2. Tìm nghiệm nguyên của phương trình: $4 x+7 y-2 x y=17$

Câu 3. (4,0 điểm) Giải các phương trình sau:
1. $x^2-6 x+26=6 \sqrt{2 x+1}$
2. $\left(x^2+3 x-4\right)^2+3\left(x^2+3 x-4\right)=x+4$

Câu 4. (7,0 điểm)
1. Cho tam giác $A B C$ có 3 góc nhọn, vẽ đường cao $A D$ và $B E$. Gọi $H$ là trực tâm của tam giác $A B C$.
a) Chứng minh: $A D \cdot D H=D B \cdot D C$ và $\tan B \cdot \tan C=\frac{A D}{H D}$
b) Gọi $a, b, c$ lần lượt là độ dài các cạnh $B C, C A, A B$ của tam giác $A B C$.
Chứng minh rằng: $\sin \frac{A}{2} \leq \frac{a}{2 \sqrt{b c}}$
2. Cho tam giác $A B C$ vuông cân tại $A$ và $M$ là điểm di động trên đường thẳng $B C$ khác $\mathrm{B}, \mathrm{C})$. Hình chiếu của $\mathrm{M}$ trên các đường thẳng $\mathrm{AB}$ và $\mathrm{AC}$ tương ứng là $\mathrm{H}$ và $\mathrm{K}$. Gọi $\mathrm{I}$ là giao điểm các đường thẳng $\mathrm{CH}$ và $\mathrm{BK}$. Chứng minh rằng các đường thẳng $\mathrm{MI}$ luôn đi qua một điểm cố định.

Read:   Đề thi HSG Toán 9 Huyện Hậu Lộc (Thanh Hoá) – Năm học 2020 – 2021

Câu 5. (1,5 điểm)
Cho tam giác $\mathrm{ABC}$ có độ dài các cạnh là $\mathrm{a}, \mathrm{b}, \mathrm{c}$ sao cho thỏa mãn hệ thức
$
20 b c+11 a c+1982 a b=2022 \text {. }
$
Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức. $M=\frac{1993}{p-a}+\frac{2002}{p-b}+\frac{31}{p-c}$ (trong đó, $\mathrm{p}$ là nửa chu vi tam giác $\mathrm{ABC}$ )
— Hết —

Hướng dẫn giải:

Câu 1:

1) Ta có
$
\begin{aligned}
& P=\frac{a^3+b^3}{(a+b)^3}+\frac{3\left(a^2+b^2\right)}{(a+b)^4}+\frac{6}{(a+b)^4} \quad(\text { do a.b }=1) \\
& =\frac{\left(a^3+b^3\right)(a+b)+3\left(a^2+b^2\right)+6}{(a+b)^4} \\
& =\frac{\left[(a+b)^3-3 a b(a+b)\right](a+b)+3\left[(a+b)^2-2 a b\right]+6}{(a+b)^4}=1 \\
& (\text { (do } a b=1)
\end{aligned}
$
Vậy $P=1$

2) ĐKXĐ: $x \geq 0 ; x \neq 9$
$A=\left(\frac{2 \sqrt{x}}{\sqrt{x}+3}+\frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}-3}+\frac{3 x+3}{9-x}\right):\left(\frac{2 \sqrt{x}-2}{\sqrt{x}-3}-1\right)$
Rút gọn được: $A=\frac{-3}{\sqrt{x}+3}$
Với $\mathrm{x} \geq 0$, ta có: $\sqrt{x}+3 \geq 3 \Rightarrow \frac{3}{\sqrt{x}+3} \leq \frac{3}{3}=1 \Rightarrow A=\frac{-3}{\sqrt{x}+3} \geq-1$
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi $x=0$ (TMĐK)
Vậy GTNN của $A$ là $-1$ khi $x=0$.
(Nếu HS sai hoặc thiếu điều kiện trừ 0,25 đ)

Câu 2:

1) Ta có $a+k-a=k$ là số tự nhiên chẵn, do đó $k$ chia hết cho 2 .
Giả sử $k$ không chia hết cho 3 . Khi đó $k=3 n+1$ hoặc $k=3 n+2$ $(n \in N)$.
Vì a là số nguyên tố lớn hơn 3 nên hoặc $a=3 t+1$ hoặc $a=3 t+2\left(t \in N^*\right)$. $+$ Với $a=3 t+1\left(t \in N^*\right)$.
Nếu $k=3 n+1$ thì $a+2 k=3 t+6 n+3 \vdots 3$, và $a+2 k>3$ nên $a+2 k$ không là số nguyên tố (trái gt).
Nếu $k=3 n+2$ thì $a+k=3 t+3 n+3 \vdots 3$ và $a+k>3$ nên $a+k$ không là số nguyên tố (trái $\mathrm{gt}$ ).
$+$ Với $a=3 t+2\left(t \in N^*\right)$.
Nếu $k=3 n+1$ thì $a+k=3 t+3 n+3 \vdots 3$ và $a+k>3$ nên $a+k$ không là số nguyên tố (trái $\mathrm{gt}$ ).
Nếu $k=3 n+2$ thì $a+2 k=3 t+6 n+6 \vdots 3$ và $a+2 k>3$ nên $a+2 k$ không là số nguyên tố (trái $\mathrm{gt})$.
Chứng tỏ $k$ chia hết cho 3 và chia hết cho 2 nên $k$ chia hết cho 6

Read:   Số gần đúng, sai số - Sách bài tập Cánh Diều tập 2

2) $4 x+7 y-2 x y=17$
$
\Leftrightarrow(2-y)(2 x-7)=3
$
Do x,y nguyên nên có 4 cặp $(\mathrm{x}, \mathrm{y})$ thỏa mãn là: $(4 ;-1) ;(5 ; 1) ;(2 ; 3) ;(3 ; 5)$.

Câu 3:

1) Giải phương trình: $x^2-6 x+26=6 \sqrt{2 x+1}$
$Đ \mathrm{Đ}: x \geq-\frac{1}{2}$
$
\begin{aligned}
& \leftrightarrow\left(x^2-8 x+16\right)+(2 x+1-6 \sqrt{2 x+1}+9)=0 \\
& \leftrightarrow(x-4)^2+(\sqrt{2 x+1}-3)^2=0
\end{aligned}
$
(1) $\leftrightarrow\left\{\begin{array}{c}x-4=0 \\ \sqrt{2 x+1}=3\end{array} \leftrightarrow \mathrm{x}=4(\mathrm{~T} / \mathrm{M})\right.$
Vậy $\mathrm{S}=\{4\}$

2) Viết phương trình về dạng
$
\begin{gathered}
\left(x^2+3 x-4\right)^2+4\left(x^2+3 x-4\right)=x^2+4 x \\
{\left[\left(x^2+3 x-4\right)^2-x^2\right]+4\left[\left(x^2+3 x-4\right)-x\right]=0} \\
\left(x^2+2 x-4\right)\left(x^2+4 x\right)=0 \\
x \in\{-1 \pm \sqrt{5} ; 0 ;-4\}
\end{gathered}
$

Câu 4

1)

a) Xét 2 tam giác vuông $\mathrm{ADC}$ và $\mathrm{BDH}$ có góc $\angle \mathrm{DAC}=\angle \mathrm{DBH}$ (vì cùng phụ Ta có $\tan \mathrm{B}=\frac{A D}{B D} ; \tan \mathrm{C}=\frac{A D}{D C} \Rightarrow \tan \mathrm{B} \cdot \tan \mathrm{C}=\frac{A D^2}{B D \cdot D C}$
Từ $(*) \Rightarrow \frac{A D^2}{B D \cdot D C}=\frac{A D}{H D}$
(2)
Từ (1) và (2) $\Rightarrow \tan B \cdot \tan C=\frac{A D}{H D}$
b) Gọi $\mathrm{AF}$ là tia phân giác góc $\mathrm{A}$; kẻ $\mathrm{BM}, \mathrm{CN}$ lần lượt vuông góc với $\mathrm{AF}$
Ta có: $B M=c \cdot \sin \frac{A}{2}$
Tương tự
$C N=b \cdot \sin \frac{A}{2}$ do đó $B M+C N=(b+c) \cdot \sin \frac{A}{2}$
Mặt khác ta luôn có: $B M+C N \leq B F+F C=B C=a$
Nên $(b+c) \cdot \sin \frac{A}{2} \leq a \Rightarrow \sin \frac{A}{2} \leq \frac{a}{b+c} \leq \frac{a}{2 \sqrt{b \cdot c}}$
Dấu “=” xảy ra khi: BM = $\mathrm{CN}$ hay tam giác $\mathrm{ABC}$ cân tại $\mathrm{A}$.
Vậy: $\sin \frac{A}{2} \leq \frac{a}{2 \sqrt{b c}}$

2) Gọi $\mathrm{D}$ là điểm đối xứng của $\mathrm{A}$ qua $\mathrm{BC}$. Đường thẳng $\mathrm{DI}$ cắt $\mathrm{KH}$ tại $\mathrm{N}$. Gọi $\mathrm{P}$ là giao điểm của hai đường thẳng $\mathrm{HM}$ và $\mathrm{DC}$.
Chứng minh được $\triangle B H D=\triangle A K B($ c.g.c)
$
\text { Vì }\left(B D=B A, \hat{A}=\hat{B}=90^{\circ}, B H=H M=A K\right)
$
do đó $\widehat{B H D}=\widehat{B K A}$ suy ra $\mathrm{BK}$ vuông góc với $\mathrm{HD}$ (tại $\mathrm{E}$ ).
Tương tự ta chứng minh được $\mathrm{CH}$ vuông góc $\mathrm{KD}$ (tại $\mathrm{F}$ ).
Nên I là trực tâm tam giác $\mathrm{HDK}$, do đó DI vuông góc với $\mathrm{KH}$ tại $\mathrm{N}$ (1)
Mặt khác: $\triangle P D M=\triangle M H K($ c.g.c)
Vì $\left(M P=M K, \hat{P}=\widehat{M}=90^{\circ}, D P=B H=H M\right)$
Do đó $\widehat{P M D}=\widehat{M K H}$ suy ra MD vuông góc với $\mathrm{KH}$
(2)
Từ (1) và (2) suy ra $\mathrm{M}, \mathrm{I}, \mathrm{D}$ thẳng hàng, nghĩa là đường thẳng $\mathrm{MI}$ luôn đi qua điểm $\mathrm{D}$ cố định.

Read:   File Word sưu tầm các bài toán về hệ thức Viet + tương quan giữa (P) và (d) luyện thi vào 10 và chuyên

Câu 5

Hs chứng minh được BĐT : với $\mathrm{x}, \mathrm{y}$ là các số thực dương thì:
$
\frac{1}{x}+\frac{1}{y} \geq \frac{4}{x+y}
$
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi $x=y$

Ta có: $M=\frac{1993}{p-a}+\frac{2002}{p-b}+\frac{31}{p-c}$
$
\begin{aligned}
&=1982\left(\frac{1}{p-a}+\frac{1}{p-b}\right)+11\left(\frac{1}{p-a}+\frac{1}{p-c}\right)+20\left(\frac{1}{p-b}+\frac{1}{p-c}\right) \\
& \geq 1982 \cdot \frac{4}{p-a+p-b}+11 \cdot \frac{4}{p-a+p-c}+20 \cdot \frac{4}{p-b+p-c} \\
&= 4\left(\frac{1982}{c}+\frac{11}{b}+\frac{20}{a}\right)=4 \cdot \frac{1982 a b+11 a c+20 b c}{a b c}=4 \cdot \frac{2022 a b c}{a b c} \\
&=8088
\end{aligned}
$
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $\left\{\begin{array}{c}p-a=p-b=p-c \\ 20 b c+11 a c+1982 a b=2022 a b c\end{array}\right.$
Hay là: $a=b=c=\frac{671}{674}$
Vậy giá trị nhỏ nhất của $M$ là 8088 đạt được khi $a=b=c=\frac{671}{674}$

Đợi Word hoàn thiện mình sẽ chia sẻ

Hình đại diện của người dùng

admin

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *