Soạn thảo một văn bản latex
Điều quan trọng khi soạn thảo một tài liệu đến độc giả là nội dung được soạn thảo và trình bày một cách có hệ thống. Ngoài ra, điều này còn được phản ánh thông qua nghệ thuật in ấn bởi vì bản in sẽ phản ánh cấu trúc logic của ý tưởng và ý nghĩa của các thành phần bên trong. LATEX khác với các hệ soạn thảo văn bản khác ở điểm bạn chỉ cần cung cấp cho nó cấu trúc logic và ý nghĩa của các thành phần của văn bản. Sau đó, mô hình của bản in sẽ được thiết kế một cách tự động sao cho phù hợp với các yêu cầu định dạng trong phần “tuỳ chọn” ở đầu tài liệu hay trong các tập tin kèm theo.
Đơn vị quan trọng nhất trong LATEX (cũng như trong in ấn) là đoạn văn. Chúng ta gọi đó là các “văn bản đơn vị” bởi vì một đoạn văn bản sẽ phản ánh những ý nghĩ liền lạc hay một ý tưởng cụ thể. Những mục sau sẽ giúp cho bạn biết được các cách thức để thực hiện các công việc như: yêu cầu LATEX xuống hàng với lệnh \\, hay ngắt đoạn bằng cách nhập vào một hàng trắng. Việc quyết định khi nào kết thúc một đoạn văn là rất quan trọng bởi vì các đoạn văn sẽ có nhiệm vụ chuyển tải những ý tưởng, ý nghĩ. Khi mà một ý nghĩ vẫn còn tiếp tục mà ta lại viết nó ở một đoạn văn khác thì sẽ không hợp lí. Ngược lại, ta nên bắt đầu một đoạn văn mới khi ta bắt đầu một dòng suy nghĩ mới.
Trên thực tế, hầu hết mọi người chưa đánh giá đúng mức vai trò của việc đặt các dấu cách đoạn một cách hợp lý khi soạn thảo tài liệu. Hơn nữa, nhiều người còn không biết được ý nghĩa của việc cách đoạn các đoạn văn; hay cụ thể là nói về việc ngắt đoạn trong LATEX mà không hiểu rõ về nó. Bên cạnh đó, việc soạn thảo các công thức Toán học nằm trên cùng một hàng với phần văn bản cũng dễ dẫn đến một số lỗi rất thông dụng. Đây là một số ví dụ: bạn hãy tự kiểm tra xem tại sao có lúc thì các hàng trống (ngắt đoạn) được sử dụng trước và sau một phương trình và đôi lúc lại không. (Đừng lo nếu bạn không hiểu hết các lệnh trong các ví dụ dưới đây! Các lệnh này sẽ được giải thích chi tiết trong chương phía sau).
4.1. Định dạng văn bản
In đậm văn bản \textbf{văn bản cần in đậm}
In nghiêng \textit{văn bản cần in nghiêng}
In hoa \MakeUppercase{văn bản cần in hoa}
Ví dụ:
\documentclass[12pt] {article} \usepackage[utf8] {vietnam} \usepackage[a4paper,top=2cm,bottom=2cm,left=2cm,right=2cm] {geometry} \begin{document} \textbf{Trường Đ⁄i học Đồng Th¡p}\\ %in đậm \textit{Khoa Sư ph⁄m To¡n học}\\ %in nghiêng \MakeUppercase{lớp đhsto¡n16b}\\ %in hoa \end{document}
4.2. Căn lề các đoạn văn
Sách, tài liệu, . . . thường được sắp chữ với các hàng có độ dài bằng nhau. Do đó, LATEX sẽ tự động chèn vào một cách tối ưu các khoảng trắng và kí tự xuống hàng cho cả đoạn văn. Khi cần, LATEX cũng sẽ ngắt các từ quá dài, không nằm gọn trên một hàng. Ngoài ra, việc định dạng các đoạn văn vẫn còn phụ thuộc vào kiểu tài liệu mà ta muốn tạo.
Căn lề cho đoạn văn bản
Căn giữa \begin{center} . . . \end{center}
Căn trái \begin{flushleft} . . . \end{flushleft}
Căn phải \begin{flushright}
. . . \end{flushright}
Thông thường thì hàng đầu tiên của đoạn văn sẽ thục vào và sẽ không có thêm khoảng trắng giữa các đoạn văn.
Trong một số tình huống đặc biệt, bạn cần phải yêu cầu LATEX thực hiện việc xuống hàng ngay bằng lệnh sau:
\\ hay \newline
Lệnh sau sẽ bắt đầu một hàng mới chứ không phải bắt đầu một đoạn mới:
\\*
Lệnh sau sẽ cho phép ngắt trang sau khi xuống hàng:
\newpage
Các lệnh:
\linebreak[n] , \nolinebreak[n] , \pagebreak[n] và \nopagebreak[n]
sẽ thực hiện theo thứ tự tương ứng các công việc như: xuống hàng, không xuống hàng, sang trang, không sang trang. Ngoài ra, chúng còn cho phép người soạn thảo tác động đến việc xuống hàng và sang trang với tham số n kèm theo. Số n ở đây có thể lấy các giá trị từ 1 đến 4. Khi n=4 thì LATEX sẽ tự động bỏ qua lệnh này nếu kết quả không đẹp mắt. Lưu ý: bạn không nên nhầm lẫn giữa việc “ngắt” trang với việc “tạo mới” một trang. Ngay cả khi bạn sử dụng lệnh “ngắt hàng” hay “ngắt trang” thì LATEX vẫn cố gắng thực hiện việc cân bằng biên phải cũng như chiều dài của trang. Nếu bạn thực sự muốn chuyển sang một hàng mới thì hãy sử dụng lệnh tương ứng (hãy đoán xem nên dùng lệnh nào trong các lệnh ở trên).
4.3. Ngắt từ
LATEX sẽ tự động ngắt từ khi cần thiết. Nếu LATEX thực hiện việc này không được như ý của bạn thì bạn có thể sử dụng lệnh \hyphenation{các từ} để yêu cầu LATEX giải quyết trường hợp đặc biệt đó. Lệnh này sẽ làm cho các từ trong danh sách bị ngắt quãng tại các điểm được đánh dấu bởi “–”. Tham số của lệnh này chỉ nên chứa các kí tự thông thường hay các dấu được LATEX xem như kí tự thông thường. Các gợi ý hướng dẫn cho việc ngắt quãng các từ đối với các ngôn ngữ khác nhau sẽ được lưu lại khi lệnh này được thực hiện. Điều này có nghĩa là nếu bạn đặt lệnh này vào phần tựa đề thì tài liệu của bạn sẽ bị ảnh hưởng bởi cách ngắt quãng từ của tiếng Anh. Nếu bạn sử dụng lệnh này sau phần \begin{document}; đồng thời, bạn sử một gói hỗ trợ ngôn ngữ của bạn như là
babel thì các hướng dẫn về việc ngắt quãng từ sẽ được kích hoạt thông qua gói babel.
Ví dụ dưới đây sẽ ngắt quãng từ “hyphenation” cũng như là từ “Hyphenation”; đồng thời, nó sẽ ngăn không cho từ
“FORTRAN”, “Fortran” và “fortran”
bị ngắt quãng. Lưu ý rằng không có một kí tự đặc biệt nào được phép có mặt trong danh sách tham số.
Ví dụ: \hyphenation{FORTRAN Hy-phen-a-tion}.
Lệnh \- đặt một cách tuỳ ý dấu cách vào một từ. Đây cũng chính là điểm ngắt quãng duy nhất của từ. Lệnh này đặc biệt hữu dụng đối với những từ có kí tự đặc biệt (ví dụ như các kí tự về dấu trọng âm) bởi vì LATEX không tự động
ngắt quãng các từ có kí hiệu đặc biệt.
Nhiều từ có thể được giữ trên cùng một hàng với lệnh:
\mbox{đoạn văn bản}
Lệnh này cho phép các tham số luôn được giữ trên cùng một hàng.
Lệnh \fbox có tính năng tương tự như lệnh \mbox nhưng có thêm đặc điểm là có một hộp vẽ xung quanh phần văn bản.
4.4. Một số chuỗi kí tự sẵn có trong LATEX
Trong một số ví dụ ở các trang trước, bạn đã làm quen với một vài lệnh cơ bản của LATEX phục vụ cho việc soạn thảo. Bên cạnh đó, LATEX cung cấp một số chuỗi kí tự đặc biệt. Dưới đây là các chuỗi ký tự thường được sử dụng:
4.5. Dấu trích dẫn
Bạn không nên sử dụng ” làm dấu trích dẫn. Trong in ấn, người ta thường dùng dấu mở ngoặc và đóng ngoặc đặc biệt. Trong LATEX, bạn nên sử dụng lệnh làm dấu \lq\lq mở ngoặc và lệnh rq\rq làm dấu đóng ngoặc. Đối với móc đơn thì sử dụng mỗi một kí tự tương ứng.
Ví dụ:
\lq\lq nội dung\rq\rq { }
Bạn có thể thấy rằng qui tắc nhập liệu này không đẹp mắt trong quá trình soạn thảo nhưng kết quả của bản in là rất ấn tượng. Ngoài ra bạn cần chú ý rằng kí hiệu đóng mở ngoặc có thể khác đi tuỳ thuộc vào font chữ đang sử dụng.
4.6. Dấu gạch và dấu ngắt quãng
LATEX cung cấp bốn kiểu dấu gạch: -, –, — và ¡. Bạn có thể sử dụng ba trong số đó với số các dấu gạch liên tiếp khác nhau. Dấu gạch thứ tư không phải là một dấu gạch bình thường. Nó là dấu trừ trong toán học.
Tên của các dấu gạch: ‘-’ hyphen, ‘–’ en-dash, ‘—’ em-dash và ‘¡’ dấu trừ.
4.7. Dấu ngã
Kí tự này thường được thấy trên các địa chỉ web. Để tạo ra kí tự này trong LATEX, ban có thể sử dụng lệnh \~ tuy nhiên kết quả ˜ không hoàn toàn là điều ta muốn.
Để kéo các “chữ mồ côi”, các bạn dùng dấu » (không có dấu \) trước từ cần đưa lên cùng dòng.
4.8. Kí hiệu độ (–)
Ký hiệu độ trong LATEX được soạn thảo bằng lệnh \circ, không được sử dụng lệnh ^0. Ví dụ dưới đây minh hoạ cho việc in ra một kí hiệu về độ trong
Ví dụ:
Nhiệt độ hiện nay là $¡30^{\circ }\mathrm{C} $ . Tôi sắp bị đóng băng đây.
Kết quả:
Nhiệt độ hiện nay là ¡30–C. Tôi sắp bị đóng băng đây.
4.9. Dấu ba chấm (. . . )
Trên các máy đánh chữ, dấu phẩy hay dấu chấm có cùng một kích thước với các kí tự khác. Trong in ấn sách, các kí tự này chỉ chiếm một khoảng nhỏ và được đặt rất sát kí tự trước nó. Do đó, bạn không thể nhập vào dấu ba chấm
bằng cách nhập 3 dấu chấm liên tiếp nhau. Thay vào đó, ta có một lệnh thực hiện việc này: \ldots
Ví dụ:
Không phải nhập như thế này...mà nên nhập như thế này: New York , Tokyo , Budapest , \ldots
Kết quả
Không phải nhập như thế này... mà nên nhập như thế này: New York, Tokyo, Budapest, . . .
Lệnh \dotfill để biên tập dấu chấm đến cuối dòng.
Lệnh \makebox[2cm] {\dotfill}tạo ra 1 đoạn dấu chấm dài 2cm.
Ví dụ:
Họ và tên : \do tf ill \\ Năm sinh : \makebox[2cm] {\ do tf ill } Quê quán : \do tf ill .\ do tf ill
Kết quả