Tổng hợp đề thi HSG Toán 9 – Tỉnh Ninh Bình

Tổng hợp đề thi HSG Toán 9 – Tỉnh Ninh Bình

ĐỀ THI CHỌN HSG TỈNH NINH BÌNH NĂM HỌC 2018-2019

Câu 1

a) Gọi ${{x}_{1}};\,\,{{x}_{2}};\,\,{{x}_{3}}$ là 3 nghiệm của phương trình: ${{x}^{3}}-5{{x}^{2}}+5x-1=0$.

Tính giá trị của biểu thức $S=\frac{1}{x_{1}^{2}}+\frac{1}{x_{2}^{2}}+\frac{1}{x_{3}^{2}}$.

b) Rút gọn \[A=\left( 1-\frac{x-3\sqrt{x}}{x-9} \right):\left( \frac{3-\sqrt{x}}{\sqrt{x}-2}+\frac{\sqrt{x}-2}{3+\sqrt{x}}-\frac{9-x}{x+\sqrt{x}-6} \right)\] với $x\ge 0$, $x\ne 4$, $x\ne 9$.

Câu 2

a) Giải hệ phương trình $\left\{ \begin{align}& (y-2x)(1-y-x)=2{{x}^{2}}-x \\& x(y-1)+\sqrt[3] {{{x}^{2}}-y}=2 \\\end{align} \right.$.

b) Giải phương trình: ${{x}^{2}}+x+24-2x\sqrt{2x+3}=6\sqrt{12-x}$.

Câu 3

a) Tìm tất cả các nghiệm nguyên của phương trình ${{x}^{2}}{{y}^{2}}-{{x}^{2}}+5{{y}^{2}}-22x-121=0$.

b) Cho $x,\,\,y,\,\,z>0$ thỏa mãn $x+y+z=2019$.

Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức $P=\frac{1}{{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}}+\frac{3}{4xy}+\frac{3}{4yz}+\frac{3}{4zx}$.

Câu 4

1) Qua điểm $M$ trong tam giác $ABC$ kẻ $DK\,\text{//}\,AB$, $EF\,\text{//}\,AC$, $PQ\,\text{//}\,BC$ ($E,\,\,P\in AB$, $K,\,\,F\in BC$, $D,\,\,Q\in CA$). Biết diện tích các tam giác $MPE$, $MQD$, $MKF$ lần lượt là ${{x}^{2}}$; ${{y}^{2}}$; ${{z}^{2}}$ với $x$, $y$, $z$ là các số thực dương. Tính diện tích tam giác ABC theo $x$, $y$, $z$.

2) Cho tam giác $ABC$ cân tại $A$ nội tiếp đường tròn tâm $O$. $M$ là điểm bất kì trên dây $BC$ ($M$ khác $B$ và $C$). Vẽ đường tròn tâm $D$ đi qua $M$ và tiếp xúc với $AB$ tại $B$, vẽ đường tròn tâm $E$ đi qua $M$và tiếp xúc với $AC$ tại $C$. Gọi $N$ là giao điểm thứ hai của hai đường tròn $(D)$  và $(E)$.

a) Chứng minh rằng tứ giác $ABNC$ nội tiếp. Từ đó chứng minh điểm $N$ thuộc đường tròn $(O)$ và ba điểm $A,\,\,M,\,\,N$ thẳng hàng.

b) Chứng minh rằng trung điểm $I$ của đoạn thẳng $DE$ luôn nằm trên một đường thẳng cố định khi điểm $M$ di động trên dây $BC$.

Câu 5

a) Tìm tất cả các bộ số nguyên tố ($p$; $q$; $r$) sao cho $pqr=p+q+r+160$.

b) Cho 8 đoạn thẳng có độ dài lớn hơn 10 và nhỏ hơn 210. Chứng minh rằng trong 8 đoạn thẳng đó luôn tìm được ba đoạn thẳng để ghép thành một tam giác.

Read:   HĐT và ứng dụng phần 2 - Bài tập ứng dụng

 ……………….HẾT…………….

LỜI GIẢI ĐỀ THI CHỌN HSG TỈNH NINH BÌNH NĂM HỌC 2018-2019

Câu 1:

a) Gọi ${{x}_{1}};\,\,{{x}_{2}};\,\,{{x}_{3}}$ là 3 nghiệm của phương trình: ${{x}^{3}}-5{{x}^{2}}+5x-1=0$.

Tính giá trị của biểu thức $S=\frac{1}{x_{1}^{2}}+\frac{1}{x_{2}^{2}}+\frac{1}{x_{3}^{2}}$.

b) Rút gọn \[A=\left( 1-\frac{x-3\sqrt{x}}{x-9} \right):\left( \frac{3-\sqrt{x}}{\sqrt{x}-2}+\frac{\sqrt{x}-2}{3+\sqrt{x}}-\frac{9-x}{x+\sqrt{x}-6} \right)\] với $x\ge 0$, $x\ne 4$, $x\ne 9$.

Lời giải

a) Ta có phương trình $\Leftrightarrow (x-1)({{x}^{2}}+x+1)-5x(x-1)=0$$\Leftrightarrow (x-1)({{x}^{2}}-4x+1)=0$.

Suy ra ${{x}_{1}}=1$và ${{x}_{2}},\,\,{{x}_{3}}$ là hai nghiệm của phương trình ${{x}^{2}}-4x+1=0$. Theo Vi-et ta có $\left\{ \begin{align}& {{x}_{2}}+{{x}_{3}}=4 \\& {{x}_{2}}{{x}_{3}}=1 \\\end{align} \right.$. Do đó $S=1+\frac{{{({{x}_{2}}+{{x}_{3}})}^{2}}-2{{x}_{2}}{{x}_{3}}}{x_{2}^{2}x_{3}^{2}}$$=1+\frac{16-2}{1}=15$.

b) Ta có $A=\frac{x-9-x-3\sqrt{x}}{x-9}:\frac{(3-\sqrt{x})(3+\sqrt{x})+{{(\sqrt{x}-2)}^{2}}+x-9}{(\sqrt{x}-2)(3+\sqrt{x})}$

$=\frac{3(\sqrt{x}-3)}{(\sqrt{x}-3)(\sqrt{x}+3)}.\frac{(\sqrt{x}-2)(3+\sqrt{x})}{{{(\sqrt{x}-2)}^{2}}}=\frac{3}{\sqrt{x}-2}$.

Câu 2

a) Giải hệ phương trình $\left\{ \begin{align}& (y-2x)(1-y-x)=2{{x}^{2}}-x \\& x(y-1)+\sqrt[3] {{{x}^{2}}-y}=2 \\\end{align} \right.$.

b) Giải phương trình: ${{x}^{2}}+x+24-2x\sqrt{2x+3}=6\sqrt{12-x}$.

Lời giải

a) Từ $(y-2x)(1-y-x)=2{{x}^{2}}-x$$\Leftrightarrow {{y}^{2}}-y-xy+x=0$$\Leftrightarrow (y-1)(y-x)=0$.

Xét $y=1$ thế vào phương trình $x(y-1)+\sqrt[3] {{{x}^{2}}-y}=2$ được $\sqrt[3] {{{x}^{2}}-1}=2\Leftrightarrow x=\pm 3$.

Xét $y=x$ thế vào phương trình $x(y-1)+\sqrt[3] {{{x}^{2}}-y}=2$ được ${{x}^{2}}-x+\sqrt[3] {{{x}^{2}}-x}-2=0$.

Đặt $\sqrt[3] {{{x}^{2}}-x}=t$ ta có phương trình ${{t}^{3}}+t-2=0$$\Leftrightarrow (t-1)({{t}^{2}}+t+2)=0$ vì ${{t}^{2}}+t+2>0$ nên suy ra $t=1$ $\Rightarrow \sqrt[3] {{{x}^{2}}-x}=1$$\Leftrightarrow {{x}^{2}}-x-1=0$$\Leftrightarrow x=\frac{1\pm \sqrt{5}}{2}$.

Vậy hệ phương trình có nghiệm $(x;\,y)\in \left\{ (-3;\,1),\,(3;\,1),\,\left( \frac{1-\sqrt{5}}{2};\,\frac{1-\sqrt{5}}{2} \right),\,\left( \frac{1+\sqrt{5}}{2};\,\frac{1+\sqrt{5}}{2} \right) \right\}$

b) ĐKXĐ: $-\frac{3}{2}\le x\le 12$. Phương trình $\Leftrightarrow {{x}^{2}}-2x\sqrt{2x+3}+2x+3+12-x-6\sqrt{12-x}+9=0$

$\Leftrightarrow {{\left( x-\sqrt{2x+3} \right)}^{2}}+{{\left( \sqrt{12-x}-3 \right)}^{2}}=0\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}& \sqrt{2x+3}=x \\& \sqrt{12-x}=3 \\\end{align} \right.\Leftrightarrow x=3$ (TMĐK).

Vậy phương trình có nghiệm $x=3$.

Câu 3

a) Tìm tất cả các nghiệm nguyên của phương trình ${{x}^{2}}{{y}^{2}}-{{x}^{2}}+5{{y}^{2}}-22x-121=0$.

b) Cho $x,\,\,y,\,\,z>0$ thỏa mãn $x+y+z=2019$.

Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức $P=\frac{1}{{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}}+\frac{3}{4xy}+\frac{3}{4yz}+\frac{3}{4zx}$.

Lời giải

a) Phương trình $\Leftrightarrow {{y}^{2}}({{x}^{2}}+5)={{(x+11)}^{2}}$ suy ra ${{x}^{2}}+5$ phải là số chính phương.

Đặt ${{x}^{2}}+5={{a}^{2}}\Leftrightarrow (a-x)(a+x)=5$ với $a\in \mathbb{Z}$. Ta xét các trường hợp sau:

TH1:
$\left\{ \begin{array}{l}
a – x = – 5\\
a + x = – 1
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = – 3\\
x = 2
\end{array} \right. \Rightarrow {y^2} = \frac{{169}}{9}$ (loại).

TH2:
$\left\{ \begin{array}{l}
a – x = – 1\\
a + x = – 5
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = – 3\\
x = – 2
\end{array} \right. \Rightarrow y = \pm 3$.

TH3:
$\left\{ \begin{array}{l}
a – x = 5\\
a + x = 1
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = 3\\
x = – 2
\end{array} \right. \Rightarrow y = \pm 3$.

Read:   Tổng hợp đề thi HSG Toán 9 – Thành phố Hải Phòng

TH4:
$\left\{ \begin{array}{l}
a – x = 1\\
a + x = 5
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = 3\\
x = 2
\end{array} \right. \Rightarrow {y^2} = \frac{{169}}{9}$ (loại).

Vậy phương trình có nghiệm $(x;y)\in \left\{ (-2;-3),\,\,(-2;3) \right\}$.

b) Áp dụng BĐT $\frac{1}{a}+\frac{1}{b}\ge \frac{4}{a+b}$ và $\frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\ge \frac{9}{a+b+c}$ với $a,\,\,b,\,\,c>0$ ta có

$P=\frac{1}{{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}}+\frac{1}{3xy}+\frac{1}{3yz}+\frac{1}{3zx}+\frac{5}{12}\left( \frac{1}{xy}+\frac{1}{yz}+\frac{1}{zx} \right)$

$\ge \frac{1}{{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}}+\frac{9}{3(xy+yz+zx)}+\frac{5}{12}.\frac{9}{xy+yz+zx}$$\ge \frac{16}{{{(x+y+z)}^{2}}+xy+yz+zx}+\frac{5}{12}.\frac{9}{xy+yz+zx}$

$\ge \frac{16}{{{2019}^{2}}+\frac{{{(x+y+z)}^{2}}}{3}}+\frac{5}{12}.\frac{9}{\frac{{{(x+y+z)}^{2}}}{3}}$

$=\frac{48}{{{4.2019}^{2}}}+\frac{5}{12}.\frac{27}{{{2019}^{2}}}=\frac{48}{{{4.2019}^{2}}}+\frac{45}{{{4.2019}^{2}}}=\frac{16}{{{12.673}^{2}}}+\frac{15}{{{12.673}^{2}}}=\frac{31}{{{12.673}^{2}}}$.

Vậy GTNN của P là $\frac{31}{{{12.673}^{2}}}$. Đạt được khi $x=y=z=673$.

Câu 4

1) Qua điểm $M$ trong tam giác $ABC$ kẻ $DK\,\text{//}\,AB$, $EF\,\text{//}\,AC$, $PQ\,\text{//}\,BC$ ($E,\,\,P\in AB$, $K,\,\,F\in BC$, $D,\,\,Q\in CA$). Biết diện tích các tam giác $MPE$, $MQD$, $MKF$ lần lượt là ${{x}^{2}}$; ${{y}^{2}}$; ${{z}^{2}}$ với $x$, $y$, $z$ là các số thực dương. Tính diện tích tam giác ABC theo $x$, $y$, $z$.

2) Cho tam giác $ABC$ cân tại $A$ nội tiếp đường tròn tâm $O$. $M$ là điểm bất kì trên dây $BC$ ($M$ khác $B$ và $C$). Vẽ đường tròn tâm $D$ đi qua $M$ và tiếp xúc với $AB$ tại $B$, vẽ đường tròn tâm $E$ đi qua $M$và tiếp xúc với $AC$ tại $C$. Gọi $N$ là giao điểm thứ hai của hai đường tròn $(D)$  và $(E)$.

a) Chứng minh rằng tứ giác $ABNC$ nội tiếp. Từ đó chứng minh điểm $N$ thuộc đường tròn $(O)$ và ba điểm $A,\,\,M,\,\,N$ thẳng hàng.

b) Chứng minh rằng trung điểm $I$ của đoạn thẳng $DE$ luôn nằm trên một đường thẳng cố định khi điểm $M$ di động trên dây $BC$.

Lời giải

1) Ta dễ dàng chứng minh được các tứ giác $BKMP$ và $CFMQ$ là các hình bình hành.

Do đó $\frac{MP}{BC}+\frac{KF}{BC}+\frac{MQ}{BC}=\frac{MP+KF+MQ}{BC}=1$.

Mặt khác đặt ${{S}_{ABC}}={{a}^{2}}$ ta có $\Delta EPM\backsim \Delta ABC$; $\Delta MKF\backsim \Delta ABC$; $\Delta DMQ\backsim \Delta ABC$ suy ra $1=\frac{MP}{BC}+\frac{KF}{BC}+\frac{MQ}{BC}$$=\sqrt{\frac{{{S}_{EPM}}}{{{S}_{ABC}}}}+\sqrt{\frac{{{S}_{MKF}}}{{{S}_{ABC}}}}+\sqrt{\frac{{{S}_{DMQ}}}{{{S}_{ABC}}}}$

$=\frac{x+y+z}{a}$$\Rightarrow {{S}_{ABC}}={{(x+y+z)}^{2}}$.

2a)

Ta có $\widehat{BAC}+\widehat{BNC}=\widehat{BAC}+\widehat{BNM}+\widehat{CNM}$

$=\widehat{BAC}+\widehat{ABM}+\widehat{ACM}=180{}^\circ $ nên tứ giác $ABNC$ nội

tiếp, suy ra điểm N thuộc đường tròn (O). Mặt khác $\widehat{BNA}=\widehat{BCA}=\widehat{CBA}=\widehat{MBA}=\widehat{BNM}$ do đó ba điểm $A$, $M$, $N$ thẳng hàng.

Read:   File Word đề thi HSG Toán 9 Tỉnh Gia Lai - Năm học 2022 - 2023

b) Gọi $K$ là giao điểm của các đường thẳng $BD$ và$CE$. Gọi $P,\,\,Q$ lần lượt là trung điểm của $BK$ và$CK$. Vì $\widehat{ABK}=\widehat{ACK}=90{}^\circ $ nên K thuộc (O) hay $AK$là đường kính của đường tròn (O). Suy ra $AK$ cố định, suy ra $PQ\,\text{//}\,BC$ cố định.

Mặt khác $\Delta ABC$ cân nên $KB=KC$hay $\Delta BKC$ cân tại $K$. Các tam giác $BDM$,$CEM$cân nên ta

có $\widehat{BMD}=\widehat{KBC}=\widehat{KCB}$ và $\widehat{CME}=\widehat{KCB}=\widehat{KBC}$,

suy ra $MD\,\text{//}\,KE$ và $ME\,\text{//}\,KD$ hay tứ giác $KEMD$là

hình bình hành, suy ra  $I$  là trung điểm $MK$. Do đo $PI$ là đường trung bình của $\Delta KBM$ nên $PI\,\text{//}\,BC$. Tương tự $QI\,\text{//}\,BC$ hay $P,\,\,I,\,\,Q$ thẳng hàng. Vậy $I$ di chuyển trên đường thẳng $PQ$ cố định.

Câu 5

a) Tìm tất cả các bộ số nguyên tố ($p$; $q$; $r$) sao cho $pqr=p+q+r+160$.

b) Cho 8 đoạn thẳng có độ dài lớn hơn 10 và nhỏ hơn 210. Chứng minh rằng trong 8 đoạn thẳng đó luôn tìm được ba đoạn thẳng để ghép thành một tam giác.

Lời giải

a) Giả sử $p\ge q\ge r\ge 2$. Xét $r=2$thì $pqr=p+q+r+160$$\Leftrightarrow (2p-1)(2q-1)=325$.

Với $2p-1\ge 2q-1\ge 3$ ta tìm được $p=13$, $q=7$ thỏa mãn.

Xét $r\ge 3$ thì $160=pqr-(p+q+r)$$\ge pqr-3p$$\ge 3pq-3p$$=3p(q-1)>3{{(q-1)}^{2}}$

$\Rightarrow {{(q-1)}^{2}}<54$$\Rightarrow q-1<9$$\Rightarrow q<9$$\Rightarrow q\in \left\{ 3;\,\,5;\,\,7 \right\}$.

Với $q=3$ thì $r=3$ khi đó $p=20,75$(loại).

Với $q=5$ thì $pqr=p+q+r+160$$\Leftrightarrow 5pr=p+5+r+160$$\Leftrightarrow (5p-1)(5r-1)=826$ (loại).

Với $q=7$ thì  $pqr=p+q+r+160$$\Leftrightarrow 7pr=p+7+r+160$$\Leftrightarrow (7p-1)(7r-1)=1170$ (loại).

Vậy bộ ba số nguyên tố cần tìm là $(p;\,\,q;\,\,r)=(2;\,\,7;\,\,13)$ và các hoán vị của nó.

b) Gọi 8 đoạn thẳng đó lần lượt là ${{a}_{1}};\,\,{{a}_{2}};\,\,{{a}_{3}};\,…;\,{{a}_{8}}$ trong đó $10\le {{a}_{1}}\le {{a}_{2}}\le {{a}_{3}}\le …\le {{a}_{8}}<210$. Giả sử không thể chọn được 3 đoạn thẳng bất kỳ nào trong 8 đoạn thẳng trên để ghép thành 3 cạnh của một tam giác. Do ${{a}_{1}};\,\,{{a}_{2}};\,\,{{a}_{3}}$ không lập thành 3 cạnh của một tam giác mà $10\le {{a}_{1}}\le {{a}_{2}}\le {{a}_{3}}$ và bất đẳng thức trong tam giác không thể xảy ra nên ${{a}_{3}}\ge {{a}_{2}}+{{a}_{1}}\ge 2{{a}_{1}}>20$. Tương tự ta cũng có

${{a}_{4}}\ge {{a}_{3}}+{{a}_{2}}\ge 2{{a}_{1}}+{{a}_{1}}=3{{a}_{1}}>30$; ${{a}_{5}}\ge {{a}_{4}}+{{a}_{3}}\ge 3{{a}_{1}}+2{{a}_{1}}=5{{a}_{1}}>50$.

${{a}_{6}}\ge {{a}_{5}}+{{a}_{4}}\ge 5{{a}_{1}}+3{{a}_{1}}=8{{a}_{1}}>80$; ${{a}_{7}}\ge {{a}_{6}}+{{a}_{5}}\ge 8{{a}_{1}}+5{{a}_{1}}=13{{a}_{1}}>130$.

${{a}_{8}}\ge {{a}_{7}}+{{a}_{6}}\ge 13{{a}_{1}}+8{{a}_{1}}=21{{a}_{1}}>210$ (vô lí). Vậy trong 8 đoạn thẳng đó luôn tìm được 3 đoạn thẳng để ghép thành một tam giác.

……………..HẾT……………

 

 

Hình đại diện của người dùng

admin

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *